Varicella-1-1

Vắc xin Varicella (Hàn Quốc) Vắc xin Varicella sống giảm độc lực-Varicella Vaccine-GCC Inj QLVX-1046-17

Nhà sản xuất: Green Cross Corporation [40 Sandan-gil, Hwansun-eup, Hwansun-gun, Jeollanam-do, Korea]

Nước sản xuất: Hàn Quốc

 

Công ty đăng ký: Công ty TNHH Một thành viên Vắcxin và Sinh phẩm số 1 [Số 1 phố Yersin, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam]

 

MÔ TẢ

Vắcxin là 1 chế phẩm đông khô của vi rút Thuỷ đậu (Varicella) sống giảm độc lực và tạo thành 1 dung dịch trong suốt, không màu hoặc có màu vàng nhạt sau khi pha với nước hồi chỉnh.

 

THÀNH PHẦN

Trong 1 lọ vắcxin (0,7 ml sau khi pha) có chứa

Thành phần Hàm lượng
Virus Virecella sống giảm độc lực ≥ 1400 PFU
Sucrose 25 mg
Glycine 2,5 mg
Sodium L-glutamate hydrate 0,55 mg
Gelatin 12,5 mg
L-Cysteine 0,25 mg
Edetate Disodium 0,25 mg
Na2HPO4.12H2O
NaH2PO4.2H2O
Lọ nước pha tiêm kèm theo 0,7 ml

 

DẠNG BÀO CHẾ

Bột đông khô.

CHỈ ĐỊNH

Vắcxin được dùng để phòng bệnh Thuỷ đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên.

Vắcxin nên được tiêm cho các đối tượng chưa mắc bệnh Thuỷ đậu.

 

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG

  • Tiêm 0,5 ml vắc xin sau khi hoàn nguyên với nước hồi chỉnh đi kèm.
  • Tiêm dưới da. Nhìn chung, vị trí tiêm là ở phần trên xương cánh tay và cần sát trùng trước bằng cồn hoặc cồn iod. Tránh tiêm lặp lại ở cùng vị trí.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Sốt hoặc suy dinh dưỡng.
  • Đối tượng có rối loạn tim mạch, thận hoặc gan, rối loạn máu, rối loạn phát triển, hoặc các rối loạn khác đang trong thời kỳ hoạt động, gia tăng hay cấp tính.
  • Bệnh nhân lao thể hoạt động không được điều trị.
  • Bệnh nhân có bệnh đường hô hấp hoặc bị nhiễm trùng có sốt cấp tính.
  • Bệnh nhân ốm nặng.
  • Tiền sử sốc phản vệ với vắcxin này.
  • Tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của vắcxin.
  • Tiền sử quá mẫn với kanamycin và erythromycin.
  • Tiền sử sốt, phát ban, dị ứng,… trong vòng 2 ngày sau khi chủng ngừa
  • Tiền sử co giật trong vòng 1 năm trước khi chủng ngừa.
  • Suy giảm miễn dịch tế bào (Có thể được chẩn đoán bằng số lượng tế bào lympho, thử nghiệm quá mẫn muộn trên da,…).
  • Bệnh nhân ung thư, ung thư hạch, ung thư máu, hoặc loạn tạo máu, ảnh hưởng đến tủy xương và hệ thống bạch huyết.
  • Suy giảm miễn dịch mắc phải, tiên phát bao gồm ức chế miễn dịch, suy giảm miễn dịch tế bào, giảm globulin máu, rối loạn globulin máu, kết hợp với AIDS hoặc biểu hiện lâm sàng của nhiễm virus suy giảm miễn dịch người.
  • Bệnh nhân có tiền sử gia đình suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc được di truyền (Không tiêm ngừa cho đến khi khả năng miễn dịch được chứng minh).
  • Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch.
  • Mang thai hoặc có khả năng mang thai.
  • Sẵn sàng thụ thai trong vòng 2 tháng.
  • Sử dụng các vắcxin sống khác (vắcxin bại liệt uống, sởi, Rubella, Quai bị, BCG) trong vòng 1 tháng.
  • Bệnh nhân chưa đủ điều kiện để tiêm phòng.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC

  • Kiểm tra tình trạng đục bất thường, sự đổi màu, tiểu phân,… trước khi sử dụng. Không sử dụng sản phẩm nếu thấy có bất kỳ dấu hiệu nào trên đây.
  • Người tiêm vắcxin hoặc người giám hộ phải được thông báo nghỉ ngơi cho đến trước ngày tiêm phòng. Giữ chỗ tiêm sạch sẽ trước và sau khi tiêm phòng. Tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra sốt cao, co giật, …
  • Điều trị với liệu pháp phù hợp bằng epinephrine (1:1000) ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.
  • Vắcxin này có chứa gelatin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm chủng vì có báo cáo rằng việc dùng gelatin có liên quan đến sốc, sốc phản vệ (phát ban, khó thở, phù nề xung quanh môi hoặc thanh quản,…). Khuyến cáo theo dõi sau tiêm.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

  • Không có dữ liệu về sử dụng, chỉ nên dùng nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
  • Cần thận trọng khi tiêm phòng vắc xin trong thời kỳ cho con bú do một số virus có thể được bài tiết vào sữa mẹ cho dù chưa rõ virus thủy đậu có được bài tiết hay không.

Ảnh hưởng thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

  • Một số tác dụng đề cập trong phần “Tác dụng không mong muốn” có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ VỚI CÁC THUỐC KHÁC

  • Không tiêm vắcxin ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và các globulin miễn dịch hoặc sử dụng Varicella zoster miễn dịch (VZIG). Bệnh nhân bị bệnh Kawasaki hoặc ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) người đã sử dụng lượng lớn gamma globulin (200mg/kg), cần hoãn tiêm chủng sau hơn 6 tháng.
  • Vắcxin thuỷ đậu sẽ không hiệu quả nếu dùng gamma globulin trong vòng 14 ngày kể từ ngày tiêm chủng. Vì vậy, khuyến cáo tiêm lại vắcxin 3 tháng sau lần tiêm chủng đầu tiên.
  • Sau/trong khi chủng ngừa. immunoglobulin kể cả VZIG không được dùng trong 2 tháng trừ khi lợi ích hơn tiêm vắcxin.
  • Những bệnh nhần đã được tiêm phòng các loại vắcxin sống khác (vắc xin bại liệt, vắc xin Rubella, vắc xin Quai bị, vắc xin sốt vàng da, vắc xin BCG,…) thường sử dụng vắcxin thuỷ đậu sau hơn 4 tuần tiêm vắcxin sống khác.
  • Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắcxin, không sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã được báo cáo sau khi sử dụng salicylate trong thời gian nhiễm bệnh thuỷ đậu.
  • Tương kỵ: không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của vắcxin, không trộn lẫn vắcxin này với các vắcxin/thuốc khác

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

  • Ở người lớn khỏe mạnh và trẻ em, sốt và/hoặc phát ban có thể xảy ra 1 – 3 tuần sau khi chủng ngừa. Những dấu hiệu này là tạm thời và sẽ giảm trong vòng vài ngày. Sốc phản vệ (Phát ban, khó thở, phù nề xung quanh môi hoặc thanh quản,…) hiếm khi xảy ra.
  • Rất hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn như phát ban, nổi mề đay, ban đỏ, ngứa, sốt,.. có thể xảy ra ngay sau khi tiêm phòng và kéo dài cho đến ngày hôm sau.
  • Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) có thể xảy ra trong những trường hợp hiếm với tỷ lệ 1/1.000.000. Thông thường, ban xuất huyết, xuất huyết, xuất huyết niêm mạc,… có thể xuất hiện vài ngày cho đến 3 tuần sau khi chủng ngừa. Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có những bệnh này phát sinh.
  • Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, nốt sần và mụn nước kèm theo sốt nhẹ có thể xảy ra từ 14 đến 30 ngày sau khi tiêm ngừa. Xu hướng xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân ung thư máu bạch huyết cấp tính.
  • Herpes Zoster có thể xảy ra ở bệnh nhân có nguy cơ cao, tuy nhiên tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng không nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị nhiễm tự nhiên.
  • Các tác dụng phụ tại chỗ: Da bị đỏ, sưng và cứng khớp có thể xảy ra tại vị trí tiêm.
  • Toàn thân: Sốc phản vệ có thể xảy ra.
  • Hệ thần kinh: viêm não, hội chứng Guillan-Barre, viêm tủy ngang, liệt dây thần kinh ngoại biên, mất điều hòa và sự nhạy cảm bất thường có thể xảy ra.
  • Da: Hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng ban xuất huyết Henoch-schonlein, bội nhiễm trên da và mô mềm bao gồm chốc lở/viêm tế bào và Herpes-Zoster có thể xảy ra.
  • Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự từ thường gặp nhất đến ít được báo cáo nhất:
  • Trẻ em < 12 tuổi: rối loạn đường hô hấp trên, ho, quá mẫn/cáu kỉnh, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, tiêu chảy, chán ăn, nôn mửa, viêm tai, viêm da tã lót/viêm da, đau đầu, buồn chán, đau bụng, phát ban, buồn nôn, đau mắt, ớn lạnh, tăng u lympho, đau cơ, rối loạn hô hấp dưới, phản ứng dị ứng, cứng cổ, phát ban nhiệt, đau khớp, bệnh chàm/khô da/viêm da, táo bón, ngứa.

Có báo cáo ghi nhận có trường hợp viêm phổi và co giật do sốt tuy nhiên đánh giá cho thấy không có mối liên hệ nào là nguyên nhân do việc sử dụng vắcxin.

  • Trẻ em 13 tuổi và người lớn: rối loạn đường hô hấp trên, nhức đầu, mệt mỏi, ho, đau cơ, rối loạn giấc ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, cứng cổ, nhạy cảm, cáu kỉnh, sưng hạch bạch huyết, ớn lạnh, các bệnh về mắt, đau bụng, chán ăn, đau khớp, viêm tai, ngứa, nôn, phát ban, táo bón, rối loạn hô hấp dưới, phản ứng dị ứng, viêm da, Herpes miệng/viêm niêm mạc miệng.

Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.

QUÁ LIỀU

  • Không có dữ liệu về sử dụng quá liều, không dùng quá liều chỉ định.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

  • Hộp 1 lọ đông khô + 1 lọ nước pha tiêm 0,7 ml.

BẢO QUẢN

  • Bảo quản từ 2 ℃ đến 8 ℃, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG

  • 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

*** CHÚ Ý: LẮC KỸ LỌ VẮC XIN TRƯỚC KHI DÙNG. KHÔNG SỬ DỤNG KHI VẮCXIN ĐÃ BỊ ĐÔNG BĂNG.

?

Reviews

There are no reviews yet.

Only logged in customers who have purchased this product may leave a review.